RSS

NHỮNG CÂU NÓI TIẾNG ANH BẤT HỦ

Với mục đích giúp anh chị em giải trí một tí, để học tiếng anh tốt hơn. Mình post lên đây những câu nói bất hủ, đảm bảo chỉ có mình mới hiểu được, người Tây chịu chết luôn, khựa khựa !


No star where: không sao đâu.

Like is afternoon: thích thì chiều.

No four go: vô tư đi.

Know die now: biết chết liền.

No table: miễn bàn.

No dare where: không dám đâu.

Go die go: đi chết đi. Ugly tiger: xấu hổ.

You lie see love: em xạo thấy thương.

Do you think you delicious: mày tưởng mày ngon hả.

you what Pomelo: mày hả bưởi

sugar U U go, sugar me me go:đường em em đi...đường anh anh đi!

no want salad again : Anh không muối cãi với em nữa.

If you want i'll afternoon you : Nếu em muốn anh sẽ chìu em.

No I love me : Không ai iu tui

I come you, I hate you, far me please : Tôi "căm" bạn, tôi ghét bạn, xa tôi ra!!!

When I seven love, I look at star and ask myself star I seven love: Khi tôi thất tình, tôi nhìn vì sao và tự hỏi sao tôi thất tình

star I Miss: Vì sao tôi cô đơn

I love you die up die down: anh iu Em chết lên chết xuống

Life me aunt form: Đời tôi cô đơn

rather eat you better eat theif : thà ăn mày hơn ăn cướp


If I let you go - Westlife

Một bài hát rất hay nữa của Westlife



If I Let You Go (Lyric)


IF I LET YOU GO

day after day
time pass away
and I just can't get you off my mind
nobody knows
I hide it inside
I keep on searching but i can't find

the courage is to show
to letting you know
I've never felt so much love before
and once again I'm thinkin' about
takin' the easy way out

but if I let you go
I will never know
what my life would be
holding you close to me
will I ever see
you smiling back at me
oh yeah
how will I know
if I let you go

night after night
I hear myself say
why can't this feeling just fade away
there's no one like you
you speak to my heart
it's such a shame
we're worlds apart

I'm to shy to ask
I'm to proud to lose
but sooner or later I've gotta choose
and once again
I'm thinkin' about
taking the easy way out

but if I let you go
I will never know
what my life would be
holding you close to me
will I ever see
you smiling back at me
oh yeah
how will I know
if I let you go

if I let you go, oh baby

oooh

once again I'm thinkin' about
takin' the easy way out

but if I let you go
I will never know
what my life would be
holding you close to me (close to me)
will I ever see
you smiling back at me
oh yeah
how will I know
if I let you go

but if I let you go
I will never know
(oh baby)

will I ever see
you smiling back at me
oh yeah
How will I know
(how will i know)
if I let you go
Nếu tôi để em ra đi

Ngày qua ngày
Thời gian trôi qua
Và tôi không thể xoá nhoà hình ảnh em trong tâm trí
Không một ai biết
Tôi đã giấu nó trong lòng
Tôi cứ mãi kiếm tìm nhưng tôi không thể thấy

Nhưng phải có đủ dũng khí
Để cho em biết
Tôi chưa bao giờ yêu nhiều đến thế
Và một lần nữa tôi nghĩ ngợi
Để tìm ra một lối thoát dễ dàng cho chúng ta

Nhưng nếu tôi để em ra đi
Làm sao tôi biết được
Cuộc đời tôi sẽ ra sao
Ôm em thật chặt
Liệu tôi có được thấy
Em mỉm cười với tôi
Làm sao tôi biết được,
Nếu tôi để em đi

Đêm dài đằng đẵng
Tôi tự nhủ với bản thân
Sao cảm xúc này không phai nhạt
Chẳng có ai như em
Em trò chuyện với trái tim tôi
Thật đáng tiếc,
chúng ta phải cách xa

Tôi quá ngại ngùng chẳng dám bày tỏ
Mà cũng quá kiêu hãnh chẳng muốn thua cuộc
Nhưng sớm hay muộn tôi cũng phải chọn lựa
Và một lần nữa
Tôi nghĩ về một lối thoát dễ dàng cho chúng ta

Nhưng nếu tôi để em ra đi
Làm sao tôi biết được
Cuộc đời tôi sẽ ra sao
Ôm em thật chặt
Liệu tôi có được thấy
Em mỉm cười với tôi
Làm sao tôi biết được,
Nếu tôi để em đi

Lyrics by Loidich.com

Tại sao “nhớ nhà” không phải là “Housesick”?

Trong tiếng Anh, từ House chỉ căn nhà, chỉ một vật thể nhất định, còn từHome chỉ nơi chúng ta ở hay nơi chúng ta có cảm giác thuộc về.
Linh: A lô, anh John đang ở đâu thế?

John: At home!

Linh: Điêu thế, “at home” mà nghe thấy tiếng xe ầm ĩ thế à. Anh John biết mấy giờ rồi không? Hẹn hò thế này thì chết!

John: Òa!

Linh: Giật hết cả mình, đến từ lúc nào mà Linh không biết thế. Đến muộn thì phải chịu phạt giải đáp thắc mắc của bạn đọc rồi mới được đi.

Bạn Hoa ở địa chỉ hoa***@yahoo.com có nhờ giải thích sự khác nhau giữa “home” và “house” đấy.

John: À, đơn giản thôi bạn Hoa ạ.

House - Chỉ căn nhà, chỉ một vật thể nhất định.

Home - Chỉ nơi chúng ta ở hay nơi chúng ta có cảm giác thuộc về.



2 từ này khác nhau ở mục đích nói, có thể rõ hơn qua các ví dụ:

He’s just bought a doll’s house for his daughter on her birthday.

It’s hard to get new houses in the city. They are extremely expensive.

It’s not hard to build a house for your child; it’s hard to build him a home!

Chính vì sự khác nhau này mà chúng cho có:

Housework - việc nhà: các công việc liên quan đến căn nhà.

Homework - bài tập cho về nhà.

Và chúng ta cũng có Homesick là nhớ nhà chứ không phảiHousesick, vì nhớ nhà ý là nhớ gia đình, nhớ nơi chúng ta thuộc về chứ không phải là nhớ cái căn nhà đó.

Nhân tiện hôm nay, John cũng muốn chia sẻ với các bạn về các kiểu diễn đạt khi chúng ta hiểu hoặc không hiểu gì đó thay vì I know, I understand hay I don’t know, I don’t understand.





Linh: Hay đấy anh John! Linh cũng biết một số cách diễn đạt như:


Do you get it? ≈ Do you understand?

I get it ≈ I understand

I don’t get it ≈ I’m not following you ≈ I don’t understand

John: Đúng rồi:

I have no idea ≈ I don’t know (hoặc I’ve got no idea)

I don’t have a clue ≈ I don’t know (hoặc I’ve got no clue)

Để nói I don’t know còn rất nhiều cách diễn đạt khác nữa:

You've got me there!
That’s beyond me!


Linh: Anh John à, Linh còn nghe thấy người ta nói “Is that clear?”, “Do I make myself clear?” là sao hả anh?

John: 2 câu đó có cùng ý nghĩa hỏi người khác xem đã rõ về mọi thứ chưa, đã hiểu những gì vừa được trình bày/vừa được nói chưa. Tuy nhiên, câu sau có vẻ hách dịch, bề trên hơn chút xíu. Câu này hồi nhỏ John hay nghe cha hỏi sau mỗi lần John mắc lỗi và bị cha “giảng đạo” (cười).

Is everything clear?

Linh: Yeah, absolutely clear!

John & Linh: Chúc các bạn một buổi chiều vui vẻ!

Xin chào và hẹn gặp lại!



(Theo Dân trí)

NHỮNG THÀNH NGỮ : 'UP VÀ 'DOWN'


Những thành ngữ sử dụng ngôn ngữ một cách ẩn dụ. Điều này nghĩa là ý nghĩa của thành ngữ không giống như những nghĩa của từng từ trong thành ngữ nó. Ví dụ, nếu bị ' go down memory lane', nó nghĩa là bạn suy nghĩ về quá khứ (nghĩa ẩn dụ), không phải bạn đi xuống một con đường có tên gọi là 'Memory Lane' (nghĩa đen).
Thành ngữ
Những thành ngữ sử dụng ngôn ngữ một cách ẩn dụ. Điều này nghĩa là ý nghĩa của thành ngữ không giống như những nghĩa của từng từ trong thành ngữ nó. Ví dụ, nếu bị ' go down memory lane', nó nghĩa là bạn suy nghĩ về quá khứ (nghĩa ẩn dụ), không phải bạn đi xuống một con đường có tên gọi là 'Memory Lane' (nghĩa đen).

Những thành ngữ là những nhóm từ cố định. Đây nghĩa là thứ tự trong thành ngữ không thể thay đổi. Ví dụ, bạn có thể nói 'go down memory lane' nhưng bạn không thể nói 'go down memory street'.

Những thành ngữ với 'up'
To be up: ‘What’s up?’ nghĩa là: ‘What’s the matter or problem?’ Câu này thường được sử dụng khi một người đang buồn bã hoặc hành động khác thường.  
Ví dụ
What’s up 
with Helen at the moment? She seems really upset.
Chuyện xảy ra với Helen bây giờ vậy? Cô ta có vẻ rất buồn.
Thành ngữ này cũng được sử dụng để chào hỏi một cách thân thiện.
Ví dụ:
Hi, David. What’s up man?’ ‘Just the usual. How’re you doing?

Chào, David. Dạo này sao rồi? Cũng bình thường thôi. Bạn như thế nào?
To be up someone’s street:.lý tưởng cho ai đó hoặc liên quan đến một việc gì mà người đó biết nhiều về.
Ví dụ: 
Ask Sarah that question about football. It’s right up her street: she’s been a fan for ages.

Hỏi Sarah câu hỏi về bóng đá. Đó là lĩnh vực của cô ta: cô là người hâm mộ trong nhiều năm.
To be up to my/the ears: quá bận rộn hoặc dành hết thời gian cho việc gì đó, vì thế bạn có ít thời gian rảnh.
Ví dụ:
Tim can’t help her because he is up to his ears in/with work.

Tim không thể giúp cô ta vì anh ấy bận rộn với công việc.
To be on the up and up: trở thành ngày càng thành công.
Ví dụ:
His life has been on the up and up since he published his first book. Now, he’s making a film in Hollywood.

Cuộc sống an ta đã trở nên ngày càng thành công từ khi anh ta xuất bản cuốn sách đầu tiên. Bây giờ, anh ta đang làm phim tại Hollywood.

To be up-to-the-minute: trở nên cập nhật nhất hoặc rất thời trang.
Ví dụ:
These are up-to-the-minute statistics, and they show that the rush hour starts at 4.30, not 5.

Đây là những báo cáo mới nhất, và chúng cho thấy rằng giờ cao điểm bắt đầu từ 4.30 chứ không phải là 5 giờ.
 

Những thành ngữ với 'down'
To be down in the dumps: buồn bã hoặc thất vọng.
Thành ngữ này nói lên cách sử dụng cũ của từ 'dumps', được có nghĩa là một bài nhạc buồn.
Ví dụ: 
Helen has been down in the dumps since Michal returned to Poland.

Helen trở nên buồn bã từ khi Michal trở về Ba lan.

To be/look down in the mouth: trở nên hoặc có vẻ buồn và không vui.
To be down in the mouth có nghĩa là vẻ mặt của ai đó buồn bã; họ không tươi cười.
Ví dụ:
Helen looks really down in the mouth at the moment, doesn't she? -Yes, she does. I think she's missing Michal.

Helen thật sự rất buồn phải không? Vâng, đúng vậy. Tôi nghĩ cô ta đang nhớ đến Michal.
To be down-to-earth: thực tế hoặc thiết thực, không phải là giấc mơ
Trong một số cách nào đó, thành ngữ này đối nghĩa với ‘to have your head in the clouds' (to be unrealistic). 
Ví dụ:
My sister's very down-to-earth. She always buys me useful presents, like kettles and tools. She never buys me anything silly and fun.

Chị của tôi rất thực tế. Chị luôn mua những quà tặng rất hữu ích, như ấm nước và dụng cụ. Chị không bao giờ mua cho tôi những thứ buồn cười và hài hước.
To be/look down at heel: là hoặc có vẻ không ngăn nắp và bảo quản tốt.
Đây là thành ngữ ám chỉ đến tình trạng giày dép của ai đó, khi chúng rất mòn và cần mua giày mới hoặc sửa chữa.
Ví dụ:
He seemed well-educated, but looked so down at heel. His clothes were scruffy and he needed a haircut.

Anh ta có vẻ có học thức, nhưng hình rất bê bối. Áo quần anh ta rất nhàu và anh ta cần cắt tóc.

To be down on one's uppers: rất nghèo.
Đây là một thành ngữ ám chỉ đến tình trạng giày dép của ai đó. Nó có nghĩa là giày của họ đã mòn đế và gót, chỉ còn phần trên của giày.
Ví dụ:
David's really down on his uppers at the moment. He lost his job, and he can't pay the rent for his house anymore.

David thật sự không có tiền vào lúc này. Anh ta mất việc, và không thể tra tiền thuê nhà nữa.
To go down memory lane:nghĩ về quá khứ theo cách luyến tiếc và nhớ.
Ví dụ: 
I love school reunions. They're a lovely chance to go down memory lane.

Tôi thích những buổi họp mặt lớp. Chúng là cơ hội tốt để ôn lại quá khứ.

                                                                                                                        (thanhphatduhoc.com)

TELL ME MORE PERFORMANCE ENGLISH (10 LEVELS) [MediaFire]


Đây là phần mềm học tiếng anh hoàn chỉnh nhất trên thị trường và được đánh giá rất cao . Đã được test thử và thấy rất hay nên chia sẻ với mọi người.

Đôi nét về TELL ME MORE® PERFORMANCE :
-TELL ME MORE ® PERFORMANCE là phương pháp toàn diện nhất trên thị trường, cho phép bạn học với 10 cấp độ khác biệt về nội dung, từ vỡ lòng đến thành thạo nhất với hơn 2000 giờ học .
- Với hơn 10.000 bài tập bao gồm tất cả các kỹ năng để học tiếng Anh: nói và nghe, đọc và viết, ngữ pháp, từ vựng, và văn hóa.
- Tích hợp nhiều Video clip, trò chơi, hình ảnh minh họa ,
- Trang bị những công nghệ mới nhất để ghi nhận và đánh giá kết quả học tập của bạn qua các bài kiểm tra .
- Tìm hiểu và học tiếng anh thông qua các bài học trực tuyến từ các bản tin của chủ đề nào đó..... 


Author: Tell Me More
Publisher: Tell Me MoreFile size: 3.09GB
File type: ISO
TELL ME MORE® PERFORMANCE is our most complete and extensive English software solution. Become fluent in English through 10 distinct levels, and utilizing exclusive online services:

A 24/7 online adviser to answer your questions
Comprehensive Tests to evaluate your level and progress
Weekly lessons based on a relevant news topic
New Role Play activity

TELL ME MORE® PERFORMANCE provides language learning that is simple-to-use and increasingly effective, making learning a language fun and engaging. It’s so effective, in fact, that more than 95% of learners have progressed at least one level!*
*IDC Study – after 50 hours of learning

Highlights
2,000 hours of English learning and 10 different levels
TELL ME MORE® PERFORMANCE is the most comprehensive method on the market, allowing you to choose from 10 distinct levels of content, from Complete Beginner to Expert.

10,000 exercises
Covers all the skills to learn English: speaking and listening, reading and writing, grammar, vocabulary, and culture. Learn in an interactive way with dialogues, speech recognition and other cutting edge software.
The most powerful speech recognition technology on the market
TELL ME MORE® PERFORMANCE includes the latest speech recognition technology, giving you the most effective way of assessing your pronunciation. You will improve your English conversational skills with graphs and 3D animations, while interactive dialogues with the computer make your English learning experience fun.

10 hours of video
Full immersion in the language and culture through cultural videos – or play the part of a character in the Role Play activity.

A 24/7 online adviser
Need help learning how to use the software? Have questions about how the software works and want an answer right away? Our advisers are ready to help you 24 hours a day, 7 days a week, and will answer your questions for free by chatting with you online.

Real News Broadcasts
Experience a new TELL ME MORE® lesson every week online, in partnership with EuroNews®. In 30 minutes you will learn about a current news topic with video, vocabulary and grammar exercises incorporated directly into the broadcast.

Test your progress
At any time during the course, you can take a test to evaluate your progress.

Learn on the go with TELL ME MORE®

Continue your English learning wherever you go:
On your PocketPC (MPEG videos, audio files, cultural texts, etc.)
On your MP3 player (Including iPods and other MP3 devices)
On audio CDs
On printable vocabulary lists and grammatical explanations

System RequirementsPC or compatible: 1.7 GHz processor, Windows® 2000, XP or Vista 32/64 bits, 256 MB RAM (512 MB for Vista), 110 MB disk space ( if run with DVD ROM ) , 1024x768 graphics card with 16 million colors (24 bits), DVD-ROM drive, 16 bit Windows® compatible sound card, microphone and headset included, high-speed Internet connection *

* High-speed Internet connection needed for access to online services.

Một vài hình ảnh về phần mềm:


LINK DOWNLOAD : 
Mình đưa link torrent để các bạn download nhanh và ổn định hơn.
torrent:
http://www.box.net/shared/r1qllvhf4pti0594l205

( Torrent là trình download tương tự như IDM nhưng có nhiều ưu điểm hơn, chuyên dành cho những file dung lượng lớn các bạn vào đây để tải: http://www.utorrent.com/downloads/complete/os/win . Bạn có thể vào đây để xem hướng dẫn sử dụng:http://atienganh.blogspot.com/2012/04/huong-dan-su-dung-utorrent.html )

Cài đặt:
- Download về giải nén được 1 file *Tell me more English V10.ISO . Sau đó mở bằng ổ đĩa ảo.
-Sử dụng phần mềm UltraIso để tạo ổ đĩa ảo và tiến hành cài đặt bình thường.
- Lưu ý là bạn sẽ phải sử dụng ổ đĩa ảo của UltraIso để học, nếu không bạn có thể ghi ra đĩa DVD để học cũng được.
- Phần mềm đã được đăng ký sẵn.

Mọi thắc mắc về cài đặt và sử dụng các bạn viết tại trang này, mình sẽ giải đáp trong ngày.

Phần mềm nối file:
Download: HJ-Split 2.3
Phần mềm ổ đĩa ảo:
Bạn có thể dùng Ultra ISO, Magic iso....... nhưng mình thích dùng Ultra hơn, vừa có thể tạo ổ ảo vừa tạo được file ISO:
Download:

Phân biệt cách dùng 'must' và 'have to'

Cả hai trợ động từ này được sử dụng để nói về nghĩa vụ (những việc mà bạn được yêu cầu thực hiện), nhưng ý nghĩa và cách sử dụng của chúng có một ít khác biệt.

Must thường được sử dụng để diễn tả những nghĩa vụ mà người nói cảm thấy là cần thiết. Ví dụ, khi Paul nói rằng "you must try some" (bạn phải thử chúng) và "we must do this again" (chúng ta phải thực hiện việc này lần nữa)
Have to thường được sử dụng để diễn tả những nghĩa vụ mà đến từ bên ngoài: một người hoặc một tổ chức khác đã lập ra luật mà chúng ta được yêu cầu làm theo. Vì thế khi Alice nói rằng "I have to work a night shift next weekend" (tôi phải đi làm ca đêm vào ngày cuối tuần tới) cô ta đang nói về một nghĩa vụ mà được giao cho cô bởi người sếp.
Must
Trong thì hiện tại, must không thay đổi với tất cả đại danh từ
I must
you must
he/she/it must
we must
you must
they must

Must được theo sau bởi một động từ chính (động từ nguyên mẫi không có "to")
I must eat more fruit. It's good for me.
Tôi phải ăn nhiều trái cây hơn. Chúng rất tốt cho tôi.
You must go and see the new Will Smith movie. You'll love it!
Bạn phải đi xem bộ phim Will Smith mới. Bạn sẽ thích nó!
We must remember to thank them for the lovely gift.
Chúng ta phải nhớ cảm ơn họ về món quà dễ thương này.
Have to
Trong thì hiện tại, have to không thay đổi đối với tất cả đại danh từ, nhưng nó trở thành has totrong ngôi thứ ba.
I have to
you have to
he/she/it has to
we have to
you have to
they have to

Have to được theo sau là một động từ chính (nguyên mẫu không có "to")
I have to submit this assignment by 3pm tomorrow.
Tôi phải nộp bài tiểu luận này trước 3 giờ chiều ngày mai.
She has had three heart attacks, so now she has to have an operation.
Cô ta đã có 3 lần đau tim, vì thế cô phải có cuộc giải phẩu.
You have to use the back door in the evenings; the front door is locked at 5pm.
Bạn phải sử dụng cửa sau vào buổi tối, cửa trước được khóa vào lúc 5 giờ chiều.

Cách đọc nguyên âm và phụ âm Tiếng Anh

Học phát âm với khẩu hình miệng, lưỡi tại đây nhé các bạn:
http://atienganh.blogspot.com/p/cach-phat-am.html
Nguyên âm  (Vowel)




Phụ âm ( Consonant)



Nguyên âm đôi ( Diphthongs))


Sự khác nhau cơ bản giữa Anh-Anh và Anh-Mĩ


Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thống tại khoảng 75 quốc gia trên thế giới. Mặc dù những nước này đều sử dụng một thứ ngôn ngữ chung nhưng
các từ và cụm từ có sự khác biệt đáng kể. Bởi vì mỗi một nước nói tiếng Anh đều có hệ thống từ vựng và quy tắc riêng dẫn tới việc thậm chí người bản ngữ đôi khi cũng không hiểu ý nhau.
Tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ không chỉ sử dụng một số từ ngữ khác nhau để cùng chỉ một sự vật mà rất nhiều từ giống nhau nhưng lại viết khác nhau. Bạn hãy xem các ví dụ sau để hiểu rõ thêm:




































Anh- Mỹ
Anh – Anh
-or / -our
color
colour
favorite
favourite
honor
honour
-ze / -se
analyze
analyse
criticize
criticise
memorize
memorise
-ll / -l
enrollment
enrolment
fulfill
fulfil
skillful
skilful
-er / -re
center
centre
meter
metre
theater
theatre
-og / -ogue
analog
analogue
catalog
catalogue
dialog
dialogue
-e /  -oe hoặc -ae
encylopedia
encylycopaedia
maneuver
manoeuvre
medieval
mediaeval
-ck hoặc  -k / -que
bank
banque
check
cheque
checker
chequer
-dg / -dge
(hoặc  -g / -gu)
aging
ageing
argument
arguement
judgment
judgement
-ense / -enze
defense
defence
license
licence
Khác
jewelry
jewellery
draft
draught
pajamas
pyjamas
plow
plough
program
programme
tire
tyre
  
Trong tiếng Anh – Anh, những từ kết thúc bằng –l, trước đó là một nguyên âm thường gấp đôi chữ -l khi thêm phụ tố, nhưng lại không được gấp đôi trong tiếng Anh – Mỹ











Dạng nguyên
American
British
counsel
counseling
counselling
equal
equaling
equalling
model
modeling
modelling
quarrel 
quarreling
quarrelling
signal
signaling
signalling
travel
traveling
travelling
excel
excelling
excelling
propel
propelling
propelling

Sau đây là danh sách những từ Anh-Mỹ với nghĩa tương đương trong tiếng Anh 



Hope và Expectation




“Expectation” và “hope” rất khác nhau. Nếu bạn “expect”điều gì xảy ra, bạn có lý do chính đáng để mong đợi điều đó sẽ xảy ra trong thực tế.
Còn “hope” thiên về mặt cảm xúc hơn. Bạn“hope” điều gì xảy ra, nghĩa là bạn muốn nó diễn ra như thế nhưng bạn không chắc chắn liệu có chính xác hay không.


  • She is expecting a baby. (= She is pregnant.)

  • She is hoping it will be a girl.

  • I am expecting John to phone at four o’clock.

  • I hope he has got some good news.

Người ta “expect” cả điều tốt lẫn điều xấu xảy ra, nhưng người ta chỉ hy vọng (hope) những điều tốt đẹp.

Look forward to

Look forward to – mong đợi điều gì đó. Bạn mong chờ điều đó xảy ra , và bạn cảm thấy vui vì điều đó. Dạng động từ thời đơn giản và tiếp diễn thường được dùng với một sự khác biệt nhỏ về nghĩa.
  • He looks/ He is looking forward to his next birthday.

Sau Look forward to không phải là một infinitive mà là động từ dạng –ing:
  • look forward to meeting you.

  • look forward to hearing from you.

Grammar notes

Hope for đứng trước tân ngữ trực tiếp
  • We are expecting rain soon.

  • We are hoping for a lot of rain – the garden is very dry.

Sau expect và hope có thể là một động từ to-infinitive
  • We expect to spend the summer in France.

  • We hope to see Alice while we are there.

Ta  cũng có cấu trúc expect/hope + somebody + to infinitive
  • I expect him to arrive about ten o’ clock.

  • We are hoping for John to come up with some new ideas.

Sau expect  hope có thể là mệnh đề that
  • I expect that she will be here soon.

  • I hope that she will recognize me.

Trước mệnh đề that, người ta thường sử dụng dạng đơn hoặc tiếp diễn của động từ “hope”,và chỉ có một sự khác biệt nhỏ về nghĩa.
  • We hope/ We are hoping (that) you can come and stay with us soon.

Tuy nhiên người ta thường không sử dụng dạng tiếp diễn đối với động từ expect khi nó đứng trước mệnh đề that.
  • expect that she will be here soon. (không dùng: I am expecting that she …)

Trước động từ infinitive, có thể dùng hope và expect ở cả dạng đơn giản và tiếp diễn với một chút khác biệt nhỏ.
  • We hope/ We are hoping to get to Canada next weekend.

  • We except/ We are excepting to hear from Lucy today.

Sau I hope, chúng ta thường dùng thì hiện tại mang ý nghĩa tương lai.
  • I hope the bus comes (= will come) soon.

Còn I was hoping lại mang ý chỉ một lời yêu cầu lịch sự.
  • I was hoping you could lend me some money.

I had hoped…: nói về những hy vọng không thành hiện thực.
  • I had hoped that Ann would become a doctor, but she wasn’t good enough at science.


VietnamLearning.

HỐI TIẾC VỀ QUÁ KHỨ - 'WISH'






Helen đã đi ra ngoài khi Michal gọi điện, Khi cô ta nói rằng  'I wish I'd been here when he called'
(Tôi ước gì tôi đã ở đây khi anh ta gọi) cô ta đang diễn tả sự nuối tiếc cho một sự kiện trong quá khứ.
Hối hận về quá khứ - wish + quá khứ hoàn thành
Helen đã đi ra ngoài khi Michal gọi điện, Khi cô ta nói rằng  'I wish I'd been here when he called' (Tôi ước gì tôi đã ở đây khi anh ta gọi) cô ta đang diễn tả sự nuối tiếc cho một sự kiện trong quá khứ. Cô ta buồn về điều gì đã xảy ra, và cô ta nuối tiếc răng quá khứ không phải như vậy.
Để diễn tả sự nuối tiếc về các sự kiện quá khứ, sử dụng:
chủ từ + wish(es) + quá khứ hoàn thành (had + quá khứ phân từ).
Ví dụ, tuần trước bạn đã quên không để đồng hồ báo thức. Như thế, bạn ngủ quên, bạn đã đi đến trường trễ, bạn đến trễ cho cuộc thi, và bạn trượt thi.
Bạn có thể diễn tả sự nuối tiếc cho các việc đã xảy ra (hoặc không xảy ra) trong quá khứ bằng cách nói rằng:
I wish I hadn't forgotten to set my alarm.
Tôi ước gì tôi đã không quên để đồng hồ báo thức.
HOẶC I wish I had remembered to set my alarm.
Tôi ước gì tôi đã nhớ để đồng hồ báo thức.
I wish I hadn't slept late.
Tôi ước gì tôi không ngủ dậy trễ
I wish I hadn't been late for school.
Tôi ước gì tôi không đến trường trễ.
HOẶC I wish I had been on time for school.
Tôi ước gì tôi đã đến trường đúng giờ.
I wish I hadn't missed the start of the exam.
Tôi ước gì tôi đã không trễ cuộc thi.
HOẶC I wish I hadn't failed the exam.
Tôi ước gì tôi đã không trượt cuộc thi.
HOẶC I wish I had passed the exam.
Tôi ước gì tôi đã đậu cuộc thi.
Ghi chú: Ngay cả mặc dù người nói đang nói về một sự kiện trong quá khứ, động từ 'wish' được sử dụng theo dạng hiện tại đơn, bởi vì anh/cô ta nuối tiếc nó vào hiện tại.
I wish I had passed the exam.
You wish you had passed the exam.
S/he wishes s/he had passed the exam.
We wish we had passed the exam.
You wish you had passed the exam.
They wish they had passed the exam.